QUY LUẬT TÍNH PHƯƠNG VỊ HỶ THẦN, TÀI THẦN & HẠC THẦN
Hướng tốt hay xấu chủ yếu dựa vào cửu cung bát
quái. Vấn đề chọn hướng chỉ kết hợp trong các việc xuất hành xây dựng nhà cửa
và an táng thuộc thuật phong thuỷ (địa lý). Còn trong việc chọn ngày, chọn giờ
chỉ vận dụng như là một yếu tố phụ, tuỳ cơ ứng biến, nếu không đợi được ngày
tốt thì chọn giờ tốt, cùng lắm không chọn giờ tốt thì tìm hướng tốt mà đi.
Trong thuật chọn ngày cũng có 1 số loại sao
chỉ phương vị, thí dụ "Nhật du Thần phương", "Hạc Thần
phương","Thiên nhất Thần phương" v.v... nghĩa là nên tránh những
ngày, những phương trùng với nơi thần đang đến, nơi thần đang ở, hay thần đang đi
qua... HƯỚNG XUẤT HÀNH Ngọc hạp Thông thư triều Nguyễn không thấy đề cập đến
hướng xuất hành. Hơn nữa, nó chỉ là yếu tố phụ để vận dụng trong phép quyền
biến, lúc cần thiết lắm mới tính đến hướng xuất hành.
Thời trước, khi xuất hành người ta chọn hướng
thần chỉ phương vị: có 3 loại phổ biến thông dụng: Hỷ thần (hướng tốt), Tài
thần (hướng tốt) và Hạc thần (hướng xấu). Ba loại thần sát chỉ phương hướng đó
thay đổi hướng theo ngày can chi cả năm.
Khảo sát tài liệu có thống kê, chúng tôi rút
ra quy luật vận hành như sau:
A. Hỷ thần:
Vận hành qua 5 hướng ngược chiều kim đồng hồ,
theo thứ tự:
Ngày hàng Can:
1. Ngày Giáp và 6. Ngày Kỷ: Hướng Đông bắc
2. Ngày Ất và 7. Ngày Canh: Hướng Tây Bắc
3. Ngày Bính và 8. Ngày Tân: Hướng Tây Nam
4. Ngày Đinh và 9. Ngày Nhâm: Hướng chính Nam
5. Ngày Mậu và 10. Ngày Quý: Hướng Đông Nam
B. Tài Thần:
Vận hành theo ngày hàng Can theo 7 hướng (trừ
Đông bắc)
1. Ngày Giáp và 2. Ngày Ất: Hướng Đông Nam
3. Ngày Bính và 4. Ngày Đinh: Hướng Đông
5. Ngày Mậu: Hướng Bắc 6. Ngày Kỷ: Hướng Nam
7. Ngày Canh và 8. Ngày Tân: Hướng Tây Nam
9. Ngày Nhâm: Hướng Tây 10: Ngày Quý: Hướng
Tây Bắc.
C. Hạc Thần:
Ông này là thần Ác, đi đâu phải tránh gặp phải
ông ấy. Nhưng trong 60 ngày can chi đã có 16 ngày ông bận việc trên trời, còn
44 ngày ông đi tuần du khắp 8 hướng, mỗi hướng 5 hoặc 6 ngày liên tục chuyển
sang hướng khác thuận chiều kim đồng hồ, theo trình tự như sau:
Nếu tính Giáp Tý là số 4....Canh Thân là 60
thì quy luật vận hành của Hạc Thần như sau:
Từ ngày Quý Tỵ (33) đến ngày Mậu Thân (48): Ở
trên trời (khỏi lo).
Ngày Kỷ Dậu (49) Canh Tuất (50) Tân Hợi (51)
Nhâm Tý (52) Quý Sửu (53) Giáp Dần (54): 6 ngày hướng đông bắc.
Ngày Ất Mão (55) Bính Thìn (56) Đinh Tỵ (57)
Mậu Ngọ (58) Kỷ Mùi (59): 5 ngày hướng Đông
Ngày Canh Thân (60) Tân Dậu (01) Nhâm Tuất
(02) Quý Hợi (03) Giáp Tý (04) Ất Sửu (05): 6 ngày hướng đông nam
Ngày Bính Dần (06) Đinh Mão (07) Mậu Thìn (08)
Kỷ Tỵ (09) Canh Ngọ (10): 5 ngày hướng nam.
Ngày Tân Mùi (11) Nhâm Thân (12) Quý Dậu (13)
Giáp Tuất (14) Ất Hợi (15) Bính Tý (16): 6 ngày hướng tây nam
Ngày Đinh Sửu (17) Mậu Dần (18) Kỷ Mão (19)
Canh Thìn (20) Tân Tỵ (21): 5 ngày hướng tây
Ngày Nhâm Ngọ (22) Quý Mùi (23) Giáp Thân (24)
Ất Dậu (25) Bính Tuất (26) Đinh Hợi (27): 6 ngày hướng tây bắc
Ngày Mậu Tý (28) Kỷ Sửu (29) Canh Dần (30) Tân
Mão (31) Nhâm Thìn (32): 5 ngày hướng bắc
Chú ý: Chỉ trong 44 ngày Hạc Thần ở 8 hướng đã
có 12 ngày cùng hướng với Hỷ Thần hoặc Tài Thần, vừa thần tốt vừa thần xấu cùng
1 ngày, cùng 1 hướng chẳng biết chọn ra sao ?
- Thai thần (thần xấu) hay Thái Nhất, Thái Ất
đều chỉ phương vị, nhưng xét theo tính chất và quy luật vận hành cũng tương tự nên
chúng tôi lược bỏ không ghi - Bát cẩm trạch cũng là thuật chọn hướng, nhưng
không dính dáng đến thuật chọn ngày, chúng tôi lược bớt ko ghi vào đây.
Sưu tầm