Thiên nhân hợp nhất là
một trong những tư tưởng triết học cổ đại quan trọng của người phương
Đông. Người xưa quan niệm rằng mệnh là
do trời ban. Trải qua các thời đại, mọi việc
từ sinh hoạt, sản xuất cho đến quan điểm về nhân sinh đều chịu ảnh hưởng của tư
tưởng này. Cho đến ngày nay khi sự phát triển của xã hội văn hóa phương Đông và
phương Tây xích lại gần nhau, tư tưởng về thiên nhân hợp nhất ngày càng được sự
ủng hộ và là mục tiêu hướng đến của nhân loại nói chung trên toàn cầu với sứ
mệnh gìn giữ trái đất ngày càng xanh, đẹp con người được sống trong ấm no, hòa
bình và bác ái.
Việc chung sống hài hòa
với thiên nhiên, vận dụng quy luật của tự nhiên đều là những khát khao và mong
muốn của từng cá nhân nhằm đạt được trạng thái sinh tồn tốt hơn, tránh được rủi
ro, đem lại lợi ích cho bản thân và cộng đồng nói chung nhiều hơn. Văn hóa
phương Đông cổ xưa không những cho rằng thiên thời liên quan chặt chẽ với tinh
tượng không thể tách rời, mà còn cho rằng thiên thời tốt xấu chịu ảnh hưởng của
tinh tượng trên bầu trời.
Thuật chiêm tinh bắt
nguồn từ sự sùng bái các sao của các bộ lạc nguyên thủy. Khi con người thời
hoang sơ ngửa đầu lên nhìn bầu trời ban đêm, những chòm sao sáng lấp lánh chứa
đựng đầy những điều thần bí đã thu hút nhiệt tình, lòng hiếu kì của loài người
một cách sâu sắc. Qua quan sát lâu dài, người ta phát hiện tinh tượng (hiện
tượng liên quan đến các vì sao) có liên quan đến cuộc sống con người. Ví dụ như,
về hàng hải và trồng trọt đều có thể xem một loại tinh tượng nào đó để quyết
định. Các nhà hiền triết xưa cho rằng: Sao Ngưu Lang và sao Chúc Nữ chính là có
liên quan tới việc lao động trồng trọt. Sao Cơ và sao Tất có liên quan với mưa
gió.
Có một điều khá lý thú
là trong khi con người phương Đông trên mảnh đất văn minh lúa nước nghiên cứu
tinh tượng, thì tổ tiên người châu Âu ở phía bên kia của quả đất cũng chăm chú
nhìn lên bầu trời để quan sát. Người cổ Hi Lạp xem các sao Thất diệu của cung
Kim ngưu làm "các sao tiêu chuẩn" của hàng hải, chỉ khi nó xuất hiện
trên bầu trời thì họ mới yên tâm kéo buồm lên để rong thuyền ra khơi. Đối với
sự xuất hiện Sao Chổi và Sao Băng, người phương Đông và người phương Tây đều
biểu hiện hoảng sợ và nỗi lo ngại sâu sắc. Họ cho rằng đây là điềm báo trước
tai hoạ sắp ập đến.
Theo người nguyên thủy,
trên trời bủa giăng đầy sao, trên mặt đất cũng phân bố đầy người. Giữa sao và
người có mối quan hệ kì diệu, sao và người là có thể tương tác với nhau. Nhiều
sách cổ học phương Đông và chuyện thần thoại cổ phương Tây đều phản ánh quan
niệm này. Thiên thời chính là thiên tượng hoặc tinh tượng là sự vận động trong
không gian của các vì sao, thiên thể theo thời gian mà hình thành nên những
biến đổi ảnh hưởng đến thế giới con người. Nói đến thiên thời chính là nói đến
sự vận động, nói đến không gian - thời gian mà qua đó nó có sự ảnh hưởng lớn
đối với đời sống con người.
Phương Đông phân tích
thiên thời dựa trên nền tảng của âm dương, ngũ hành, bát quái, kinh dịch.
Phương Tây phân tích thiên thời theo khía cạnh vận hành của các vì sao trong hệ
mặt trời dựa trên nền tảng của chiêm tinh học phương Tây.
Nhưng trong bản thân văn
hóa phương Đông việc lựa chọn thiên thời sao cho thuận tiện với cuộc sống con
người (hay còn gọi là thuật trạch cát, chọn ngày lành tháng tốt) được truyền
lại theo một số phương pháp khác nhau và vì thế các kết quả đôi khi sẽ là khác
nhau. Hầu hết các phương pháp chọn ngày tiêu biểu đều dựa trên sự cân đong đo
đếm tốt xấu của các Sao, Trực, Thần Sát, … đối với các sự việc mà con người bắt
đầu triển khai, tiến hành như làm nhà, gả cưới, mở cửa hàng, … Tức là phương
Đông rất coi trọng khởi sự ban đầu, bởi lẽ “vạn sự khởi đầu nan” nên ngay giây
phút đầu có sự thuận lợi, hanh thông là sự ủng hộ cổ vũ tinh thần lớn cho mọi
người trong công việc sau này. Vì lẽ đó, việc chọn ngày tuân theo đa cát, thiểu
hung (nhiều yếu tố tốt, ít yếu tố xấu là được).
Dần dần theo xu hướng phát
triển của thời đại, với sự tinh tế khi nhận biết được đầy đủ các yếu tố của tự
nhiên, con người dần coi trọng sự biến đổi của thiên nhiên trong cả quá trình
(chứ không phải trong bước khởi đầu), coi trọng môi trường xung quanh – yếu tố
địa lợi, coi trọng mối quan hệ với con người – yếu tố nhân hòa nhiều hơn. Và
quan điểm này gần đây được các nhà nghiên cứu phương Đông phổ biến rộng rãi hơn
dựa trên cơ sở nghiên cứu lâu năm về tư tưởng văn hóa phương Đông và dựa trên
kinh nghiệm cá nhân của họ, ví dụ như Lý Cư Minh (trong tác phẩm Phong thủy cải
vận – với nền tảng quan điểm Nhân mệnh học, phân tích cá nhân con người thành
các năng lượng khuyết thiếu khác nhau mà từ đó có cơ sở cải vận trên nhiều lĩnh
vực từ ăn mặc, xe cộ, đi lại, lĩnh vực công tác,… tất cả các lĩnh vực liên quan
đến cuộc sống hàng ngày của mỗi người. Khi tham chiếu sang chiêm tinh học
phương Tây cũng cho thấy nhiều điểm tương đồng như khi dự đoán sự kết hợp – hợp
tác giữa hai cá thể A và B hoặc dự đoán một cá nhân trong xu hướng phát triển
tương lai (Composite Chart, Astrological Transit).
Việc chọn ngày tốt xấu suy cho
cùng sẽ là bài toán liên quan đến nhân mệnh của từng cá nhân, việc giải bài
toán riêng lẻ cho từng cá nhân sẽ tương đối phức tạp. Với mỗi hệ quy chiếu khác
nhau hoặc phương Đông, hoặc phương Tây hoặc bản thân trong các nhánh của phương
Đông sẽ có đôi chỗ khác biệt. Thiên thời của cá nhân sẽ khác cho thiên thời của
một nhóm người. Việc lựa chọn ngày tốt một cách hoàn mỹ cho tất cả các cá nhân
là một việc làm đòi hỏi khá chi tiết tỷ mỷ. Trong bài viết này, đầu xuân năm
mới tác giả xin chia sẻ một số thông tin chọn ngày tốt và hướng xuất hành trong
năm mới. Và như quan niệm của truyền thống phương Đông, chúng ta luôn hiểu rằng
“Thiên thời không bằng địa lợi, địa lợi không bằng nhân hòa” và cuộc sống vẫn
sẽ tiếp diễn, nó là cả quá trình nỗ lực không mệt mỏi. Đầu xuân năm mới là lúc
chúng ta có dịp thư thả hơn ngồi ngẫm nghĩ lại một năm cũ đã qua và hy vọng một
năm mới tràn trề sức sống, thành công và những thành quả đang chờ đón ở tương
lai.
Đón năm
mới, theo quan niệm truyền thống phương Đông thì việc xuất hành và chọn ngày
khai trương, chọn tuổi người xông đất là rất quan trọng, theo quan niệm dân
gian điều đó mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ.
I. HƯỚNG XUẤT HÀNH ĐẦU NĂM MỚI
Dựa trên các nghiên cứu phân tích việc
chọn ngày và hướng theo nguyên lý thiên địa nhân tổng hòa: thiên
thời là thời gian tốt, địa lợi là phương hướng tốt và nhân hòa là người xông
đất tốt - hợp tuổi gia chủ. Vì vậy các phần phân tích dưới đây, nên xem xét và lựa chọn theo nguyên
tắc đa cát thiểu hung.
Người xưa
quan niệm ngày mùng 1 Tết là dấu mốc quan trọng - khởi đầu năm mới, nên hướng xuất
hành đón sinh khí của năm mới từ phương tốt lành là rất quan trọng. Các gia
đình thường xem ngày, giờ và hướng xuất hành vào ngày mùng 1 Tết để cầu tài
lộc, may mắn cả năm. Hướng xuất hành thường được chọn hai hướng là hướng Tài
Thần và Hỷ Thần. Hướng Tài Thần là tài lộc, còn hướng Hỷ Thần là may mắn và
niềm vui. Hướng cần tránh khi xuất hành đi về hướng hạc thần. Thông thường, dân
gian thích hướng Hỷ thần với mong muốn một năm gặp nhiều may mắn và niềm vui.
Bảng phương hướng tốt theo cách tính hỷ
thần, tài thần và hạc thần năm 2018
(theo cách tính
dân gian)
Ngày
|
Can chi
|
Hướng Hỷ thần
|
Hướng tài thần
|
Hướng
hạc thần (cần tránh)
|
Mùng 1
|
Kỷ Mão
|
Đông Bắc
|
Nam
|
Tây
|
Mùng 2
|
Canh Thìn
|
Tây Bắc
|
Tây Nam
|
Tây
|
Mùng 3
|
Tân Tị
|
Tây Nam
|
Tây Nam
|
Tây
|
Mùng 4
|
Nhâm Ngọ
|
Nam
|
Tây
|
Tây Bắc
|
Mùng 5
|
Quý Mùi
|
Đông Nam
|
--
|
Tây Bắc
|
II. LỰA CHỌN NGÀY TỐT
Mùng 1: Nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Tý, Dần,
Mão, Ngọ, Mùi, Tuất
Mùng 2: Ngày tốt. Nên đi lễ chùa, đi thăm hỏi họ hàng, hội họp, vui chơi, khai
trương, khai thị.
Mùng 3: Bình thường. Nên đi lễ chùa, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui
chơi. Không nên khai trương hoặc làm
việc đại sự. Giờ tốt: Sửu, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Tuất.
Mùng 4: Ngày tốt. Có lợi cho mở hàng xuất kho, khai bút, nhập học,
đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu.
Mùng 5: Bình thường. Có lợi cho
lễ chùa, hội họp, tạo tác, giá thú, hôn nhân. Không thuận lợi cho việc khai
trương, khai thị, mở cửa hàng.
Mùng 6: Ngày tốt. Có lợi cho mở hàng, khai trương, khai thị, xuất
kho, khai bút, nhập học, đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tị,
Mùi, Dậu, Tuất.
III. CHỌN TUỔI XÔNG NHÀ, KHAI TRƯƠNG ĐẦU NĂM MỚI
Thái tuế
năm 2018 là Mậu Tuất, vì vậy cần chọn hàng chi năm của người xông đất (khai
trương) hợp với Chi năm thái tuế - Tuất (nhưng không được xung với tuổi chủ
nhà). Ví dụ: Năm Mậu Tuất chọn người có các chi: Mão (nhị hợp với chi Tuất); Người có các Chi: Dần,
Ngọ, Tuất (tam hợp với Chi năm). Và cần đảm bảo nguyên tắc tránh tuổi người
xông nhà không được hình, xung với mệnh chủ và thái tuế
1. Căn cứ vào nguyện vọng của Mệnh chủ nhà
Nguyên
tắc này chủ yếu dựa theo nguyên tắc của tứ trụ, bằng cách lựa hàng can của
người xông đất (khai trương) khi tổ hợp với hàng Can của mệnh chủ nhà (chủ cửa
hàng) tạo nên tổ hợp kích phát cầu tài, quan, phúc, học hành thi cử…. Can của
người xông đất, hoặc mệnh chủ được tính
theo can ngày sinh là tốt nhất, nếu sử dụng can năm sinh thì chỉ sử dụng
can năm sinh người xông đất, còn bản thân mệnh chủ rất dễ dàng có thể tra được
can ngày sinh của mình (nếu cũng không rõ thì chọn thay bằng can năm sinh).
Can mệnh chủ
|
ẤN
(học hành,
thi cử, ấn tín)
|
QUAN
(Công việc,
quan chức, cầu duyên đối với nữ)
|
TÀI
(Tài lộc, cầu
duyên đối với nam)
|
PHÚC
(Phúc đức,
con cái)
|
GIÁP
|
Tuổi Quý 1943,
2003, 1953, 1963, 1973, 1993
|
Tuổi Tân 1941,
2001, 1951, 2011, 1981, 1991
|
Tuổi Kỷ 1939,1999,
1969, 1979, 1989
|
Tuổi Đinh 1957,
1967, 1977, 1987
|
ẤT
|
Tuổi Nhâm
1942, 2002,
1962, 1982, 1992
|
Tuổi Canh
1950, 2010,
1970, 1980,
1990
|
Tuổi Mậu 1938,
1998, 1958, 1968, 1978
|
Tuổi Bính 1946, 2006, 1956, 1986
|
BÍNH
|
Tuổi Ất 1945,
2005, 1955, 1965, 1975, 1985
|
Tuổi Quý 1943,
2003, 1953, 1963, 1973, 1993
|
Tuổi Tân 1941,
2001, 1951, 2011, 1981, 1991
|
Tuổi Kỷ 1939,1999,
1969, 1979, 1989
|
ĐINH
|
Tuổi Giáp
1944, 2004, 1954, 1974, 1994
|
Tuổi Nhâm
1942, 2002,
1962, 1982, 1992
|
Tuổi Canh
1950, 2010,
1970, 1980,
1990
|
Tuổi Mậu 1938,
1998, 1958, 1968, 1978
|
MẬU
|
Tuổi Đinh 1957,
1967, 1977, 1987
|
Tuổi Ất 1945,
2005, 1955, 1965, 1975, 1985
|
Tuổi Quý 1943,
2003, 1953, 1963, 1973, 1993
|
Tuổi Tân 1941,
2001, 1951, 2011, 1981, 1991
|
KỶ
|
Tuổi Bính 1946, 2006, 1956, 1986
|
Tuổi Giáp
1944, 2004, 1954, 1974, 1994
|
Tuổi Nhâm
1942, 2002,
1962, 1982, 1992
|
Tuổi Canh
1950, 2010,
1970, 1980,
1990
|
CANH
|
Tuổi Kỷ 1939,1999,
1969, 1979, 1989
|
Tuổi Đinh 1957,
1967, 1977, 1987
|
Tuổi Ất 1945,
2005, 1955, 1965, 1975, 1985
|
Tuổi Quý 1943,
2003, 1953, 1963, 1973, 1993
|
TÂN
|
Tuổi Mậu 1938,
1998, 1958, 1968, 1978
|
Tuổi Bính 1946, 2006, 1956, 1986
|
Tuổi Giáp
1944, 2004, 1954, 1974, 1994
|
Tuổi Nhâm
1942, 2002,
1962, 1982, 1992
|
NHÂM
|
Tuổi Tân 1941,
2001, 1951, 2011, 1981, 1991
|
Tuổi Kỷ 1939,1999,
1969, 1979, 1989
|
Tuổi Đinh 1957,
1967, 1977, 1987
|
Tuổi Ất 1945,
2005, 1955, 1965, 1975, 1985
|
QUÝ
|
Tuổi Canh
1950, 2010,
1970, 1980,
1990
|
Tuổi Mậu 1938,
1998, 1958, 1968, 1978
|
Tuổi Bính 1946, 2006, 1956, 1986
|
Tuổi Giáp
1944, 2004, 1954, 1974, 1994
|
Lưu ý cần
chọn chi năm của người xông đất, khai trương không xung, khắc với tuổi chủ
nhà
|
2. Nguyên tắc chọn hàng chi để hợp thành tổ hợp cách tốt
với mệnh chủ:
a) Hợp thành
Lộc, Quý nhân: Chọn tuổi những người có chi sau
Can năm mệnh chủ
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Đinh
|
Mậu
|
Kỷ
|
Canh
|
Tân
|
Nhâm
|
Quý
|
Lộc
|
Dần
|
Mão
|
Tị
|
Ngọ
|
Tị
|
Ngọ
|
Thân
|
Dậu
|
||
Âm Ọuý Nhân
|
Sửu
|
Hợi
|
Dậu
|
Mùi
|
Thân
|
Ngọ
|
Dần
|
Tị
|
Mão
|
|
Dương Ọuý Nhân
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Dần
|
Ngọ
|
Mão
|
Tị
|
b) Hợp thành Mã : Chọn tuổi những người có chi sau
Chi
năm mệnh chủ
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Dịch mã
|
Dần
|
Thân
|
Tị
|
Dần
|
Thân
|
Tị
|
Dần
|
Thân
|
Tị
|
IV. CHỌN NGÀY KHAI TRƯƠNG VĂN PHÒNG, CỬA HÀNG
Các ngày thuận lợi cho khai trương văn phòng, cửa hàng năm
2018:
Mùng 2: Giờ tốt: Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu. (Kỵ
tuổi mệnh chủ Tuất, Mão, Tị, Dậu, Sửu)
Mùng 4: Giờ tốt: Mão, Tị, Ngọ, Mùi, Thân. (Kỵ tuổi mệnh
chủ Tý, Hợi)
Mùng 6: Giờ tốt: Mão, Thìn, Tị, Mùi. (Kỵ tuổi mệnh chủ
Dần, Tị, Mão)
Mùng 10: Giờ tốt: Mão, Ngọ, Mùi, Thân. (Kỵ tuổi mệnh
chủ Tý, Mùi, Tị)
Riêng văn phòng, cửa hàng hướng chính Bắc năm nay
phạm ngũ hoàng trong những ngày trên chỉ nên khai trương vào 3 ngày mùng 2,4,10
để giảm bớt khí xấu của ngũ hoàng đáo hướng.